Kiến thức chung

Dinh dưỡng qua ống thông

27/10/2025

Lượt xem: 128

  Đặt ống thông nuôi ăn là thủ thuật y tế được sử dụng để cung cấp dinh dưỡng cho người bệnh trong trường hợp người bệnh không thể ăn uống qua đường miệng hoặc ăn qua đường miệng không thể đạt đủ nhu cầu hằng ngày. Ưu điểm của việc nuôi ăn qua Sonde đó là giúp bảo toàn chức năng của đường tiêu hóa, hỗ trợ cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho người bệnh.

1310

1. Nuôi ăn qua qua ống thông

  Đặt ống thông nuôi ăn là thủ thuật y tế được sử dụng để cung cấp dinh dưỡng cho người bệnh trong trường hợp người bệnh không thể ăn uống qua đường miệng hoặc ăn qua đường miệng không thể đạt đủ nhu cầu hằng ngày. Ưu điểm của việc nuôi ăn qua Sonde đó là giúp bảo toàn chức năng của đường tiêu hóa, hỗ trợ cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho người bệnh.

  Các loại hình nuôi ăn qua ống thông thường được sử dụng bao gồm:

a. Nuôi ăn qua sonde mũi – dạ dày

Là phương pháp đặt ống thông từ mũi đến dạ dày để bơm thức ăn. Đây là phương pháp phổ biến thường được chỉ định để thực hiện nuôi ăn ngắn <4 tuần.

b. Nuôi ăn qua sonde mũi – hỗng tràng

Là phương pháp đặt ống nhỏ mềm thông từ mũi, qua dạ dày và đến hỗng tràng nhờ sự hỗ trợ của X-quang. Phương pháp này thường được chỉ định để nuôi ăn từ 4-6 tuần trong các trường hợp:

- Nôn ói hoặc trào ngược dạ dày nặng.

- Chậm làm rỗng dạ dày.

- Cần nuôi ăn ở tốc độ chậm để dễ hấp thu.

c. Mở dạ dày ra da, mở hỗng tràng ra da

Là phương pháp mở dạ dày, hỗng tràng trực tiếp ra da nhờ sự hỗ trợ của nội soi can thiệp hoặc X-quang. Phương pháp này thường được chỉ định trong các trường hợp:

- Tổn thương não

- Ung thư vùng đầu cổ

- Đột quỵ

2. Phương pháp nuôi ăn

a. Bơm từng đợt (Bolus feeding): phương pháp này sử dụng ống bơm có/không có pít tông để bơm thức ăn qua ống thông. Nếu không sử dụng pít tông, thức ăn sẽ chảy tự do qua ống thông nhờ trọng lực. Thời gian cho ăn là 15-60 phút với thể tích tối đa là 400ml/cử ăn.

- Ưu điểm: thuận lợi, chi phí thấp

- Nhược điểm: nguy cơ gây hít sặc cao; gây tiêu chảy, hội chứng Dumping khi áp dụng để nuôi ăn qua ruột non.

b. Truyền nhỏ giọt từng đợt (Intermittent Infusion): phương pháp này cho thức ăn chảy nhỏ giọt theo đừng đợt, tốc độ 200-300ml/30-60 phút, mỗi cử cách nhau 4-6 giờ.

Ưu điểm: giúp thức ăn hấp thu tốt hơn so với Bolus, người bệnh có thể vận động giữa các cử ăn.

c. Truyền nhỏ giọt liên tục (Continous infusion): phương pháp này cho thức ăn chảy nhỏ giọt liên tục >8 giờ/ngày bằng máy bơm tiêm điện hoặc chảy nhỏ giọt tự do.

- Chỉ định:

+ Bắt đầu cho những bệnh nhân nặng.

+ Nuôi ăn qua ruột non.

+ Chức năng dạ dày kém.

+ Tăng cường hấp thu chất dinh dưỡng.

+ Không dung nạp với các phương pháp nuôi ăn khác.

- Ưu điểm: hạn chế hội chứng “Dumping”, cải thiện sự dung nạp của người bệnh.

3. Lựa chọn dung dịch nuôi dưỡng: Dựa vào các yếu tố như tình trạng dinh dưỡng của người bệnh, khả năng hấp thu, bệnh lý liên quan đến chuyển hóa kèm theo để lựa chọn dung dịch nuôi ăn qua Sonde phù hợp.



a. Tình trạng dinh dưỡng: nếu người bệnh đang bị suy dinh dưỡng thì nên ưu tiên dung dịch cao năng lượng (>1 kcal/ml).

b. Khả năng hấp thu người bệnh: nếu người bệnh có dấu hiệu kém dung nạp thức ăn hoặc tiêu hóa thức ăn, kém dung nạp dinh dưỡng thì ưu tiên sử dụng sản phẩm thủy phân bán phần/toàn phần tùy vào mức độ kém hấp thu.

c. Bệnh lý chuyển hóa: sử dụng công thức riêng biệt đối với các loại bệnh như đái tháo đường, bệnh lý gan, suy thận,...

d. Dung dịch nuôi ăn tự chế biến: không khuyến cáo sử dụng dung dịch nuôi ăn qua Sonde tự chế biến vì không đảm báo tính ổn định của chất lượng sản phẩm, nguy cơ nhiễm khuẩn trong quá trình chế biến.

  Tóm lại, việc thực hiện đúng chế độ dinh dưỡng qua ống thông góp phần tăng hiệu quả điều trị và phòng ngừa các nguy cơ an toàn đối với sức khỏe của người bệnh. Việc thực hiện chăm sóc dinh dưỡng qua ống thông cần được sự đánh giá, hướng dẫn của nhân viên y tế nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất.

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ môn Dinh dưỡng – An toàn thực phẩm trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch - Dinh dưỡng học (2022) – Nhà Xuất bản Y học.

2. Hội Ngoại khoa và Phẫu thuật Nội soi Việt Nam (VASEL), Hội Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và đường tiêu hóa Việt Nam (VietSPEN) - Hướng dẫn dinh dưỡng trong điều trị bệnh nhân ngoại khoa (2022) - Nhà Xuất bản Y học.

3. Bộ môn Dinh dưỡng – An toàn thực phẩm trường Đại học Y Dược Cần Thơ – tài liệu đào tạo Dinh dưỡng lâm sàng nâng cao (2024) - Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

4. Doley J. Enteral Nutrition Overview. Nutrients. 2022 May 24;14(11):2180. doi: 10.3390/nu14112180. PMID: 35683980; PMCID: PMC9183034.

Nguồn: TỔ DINH DƯỠNG




Tin tức liên quan: